13/01/2023 Nguồn: Góc sức khỏe Người đăng: Phương Thảo
Tang ký sinh là một loài cây thuộc họ nhà tầm gửi. Loại này ký sinh trên cây dâu (tang), hay được dùng làm thuốc gọi là Tang lý sinh. Theo Đông y, Tang ký sinh có công dụng trong việc điều trị phong thấp, bổ Can Thận, tê mỏi đau nhức, mạnh gân xương, an thai, xuống sữa. Bài viết trong góc sức khoẻ dưới đây sẽ chia sẻ chi tiết về Tang ký sinh là gì? Tang ký sinh có tác dụng gì trong Y học.
Tên gọi: Tang ký sinh.
Tên khác: Ký sinh cây dâu, Chùm gửi, Tầm gửi cây dâu, Phoc mạy mọn (Tiếng Tày).
Tên khoa học: Taxillus gracilifolius (Schult.f .) thuộc họ Tầm gửi (có tên khoa học là Loranthaceae).
Cây tang ký sinh là loại cây nhỏ, thường xanh, ký sinh trên thân cây dâu tằm nhờ các rễ mút. Cành hình trụ, khúc khuỷu, màu nâu đen hay xám. Lá mọc so le, có hình bầu dục, rộng 2,5 – 5cm, dài 3 – 8cm, gốc thuôn hoặc hơi tròn, đầu tù đôi khi lõm, phần mép hơi lượn sóng, gân phụ cong, cuống lá ngắn.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành từng chùm rất ngắn gần như hình tán, lá bắc nhỏ hình tam giác, hoa màu hồng tím hoặc đỏ, đài hình chùy có răng rất nhỏ, tràng hình trụ hơi phình ở giữa và có lông, nhị 4 và chỉ nhị dài hơn bao phấn, bầu hạ.
Mùa hoa quả: tháng 01 đến tháng 03. Quả hình bầu dục và có vết tích của đài tồn tại.
Tang ký sinh phân bố phụ thuộc vào nơi trồng cây dâu tằm
Tang ký sinh có vùng phân bố tự nhiên hoàn toàn phụ thuộc vào nơi trồng cây dâu tằm. Song, hiện nay chưa có nghiên cứu cụ thể để chứng minh loài này còn ký sinh trên các loài cây chủ nào khác. Trên thế giới tang ký sinh cũng được đề cập đến ở Trung Quốc, Ấn Độ, Mianma, Campuchia, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippin…. Cây ưa ánh sáng và ưa ẩm, ra hoa quả nhiều hàng năm. Tuy nhiên, ở một số vùng trồng dâu tằm rộng lớn cũng hiếm khi gặp tang ký sinh.
Hạt giống của cây phát tán được có lẽ do chim hoặc do một số loài động vật nào đó, trong quá trình ăn quả chín và tiêu hóa đã đưa hạt tang ký sinh sang các cây dâu tằm khác. Bước đầu, hạt giống cần mắc vào những kẽ nứt của vỏ hoặc hốc cây và gặp điều kiện thuận lợi để nảy mầm nhanh, các rễ cây từng bước len lỏi vào lớp vỏ cây chủ để hút chất dinh dưỡng nuôi cây.
Trong trường hợp cành lá của tang ký sinh bị thu hái, phần gốc và rễ ký sinh vẫn bám ở cây chủ sẽ tiếp tục sinh trưởng phát triển.
Thân, lá tang ký sinh có avicularin, quercetin. Lá còn chứa hyperosid, d–catechin và quercitrin. (Trung dược từ hải II, 1996).
Theo Chen Xihong và cs, năm 1992, tang ký sinh chứa lectin với hàm lượng đường 14%. Hàm lượng acid amin gốc acid cao, còn acid amin base ít. Không thấy arginn (CA 117: 22098 z).
Tang ký sinh có chất độc đối với tế bào, nhất là tủy xương (CA 120: 235.542 p).
Tang ký sinh (Hình ảnh minh họa)
Toàn bộ cây thu hái quanh năm, phơi hay sấy khô.
Theo y học cổ truyền
Theo Đông y, Tang ký sinh có tính bình, vị đắng, vào hai kinh can và thận, mạnh gân xương, trừ phong thấp, an thai, lợi sữa. Có công dụng bổ can thận, mạnh gân xương, trừ phong thấp, an thai, lợi sữa.
Dùng khi gân cốt nhức mỏi, lưng gối đau, tê bại, động thai đau bụng, phụ nữ sau khi sinh không có sữa.
Dược liệu Tang ký sinh
Theo y học hiện đại
Tang ký sinh có hoạt tính chống oxy hóa và độc tế bào
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện thí nghiệm với 02 dạng chiết xuất từ lá cây tầm gửi dâu là chiết xuất dạng cồn ethanol đối với hoạt động chống oxy hóa và chiết xuất dạng nước tinh khiết. Kết quả nhận thấy chiết xuất dạng nước tinh khiết có giá trị hóa học cao hơn đáng kể và các hoạt động chống oxy hóa cũng lớn hơn so với chiết xuất ethanol.
Có tác dụng phục hồi hiệu quả chức năng thận do cisplatin
Nghiên cứu sàng lọc các loại thảo dược phục hồi chức năng thận của Hàn Quốc đã xác định được 7 loại cây có tác dụng phục hồi chức năng thận do cisplatin mạnh mẽ nhất, một trong số đó có thảo dược tang ký sinh Loranthus parasiticus. Nhóm đã nhận định rằng Tang ký sinh có thể được sử dụng để điều trị hoặc phòng ngừa rối loạn thận.
Tang ký sinh có tính bình, vị đắng được đưa vào hai kinh can và thận, có tác dụng bổ gan thận, mạnh gân xương, trừ phong thấp, an thai, lợi sữa.
Bài thuốc chữa tăng huyết áp
Tang ký sinh 16g; kỷ tử, hoàng tinh, mỗi vị 16g; hà thủ ô 20g; quy bản, thục địa, thạch hộc, mỗi vị 12g. Sắc ngày một thang thuốc lấy nước uống.
Tang ký sinh, mã đề, câu đằng, mỗi vị 16g; cúc hoa, sa sâm, ngưu tất, quy bản, đan sâm, trạch tả, mỗi vị 12g. Sắc ngày một thang thuốc lấy nước uống.
Tang ký sinh 16g; câu đằng, kê huyết đằng, mỗi vị 16g; thạch quyết minh 20g; ngưu tất, địa long, cúc hoa, hà thủ ô, mỗi vị 12g. Sắc ngày một thang thuốc lấy nước uống.
Tang ký sinh, kê huyết đằng, ké đầu ngựa, ngưu tất, mỗi vị 12g; bạch chỉ, quế chi, uất kim, trần bì, hương phụ, mỗi vị 8g. Sắc ngày một thang thuốc lấy nước uống.
Tang ký sinh 16g; thục địa, tục đoạn, cẩu tích, ngưu tất, đẳng sâm, ý dĩ, bạch truật, hoài sơn, hà thủ ô, tỳ giải, mỗi vị 12g. Sắc ngày một thang thuốc lấy nước uống.
Tang ký sinh 16g; độc hoạt, phòng phong, ngưu tất, đảng sâm, phục linh, đỗ trọng, sinh địa, bạch thược, mỗi vị 12g; tế tân, tần giao, quế chi, đương quy, phụ tử chế, mỗi vị 8g; cam thảo 6g. Sắc ngày một thang thuốc lấy nước uống.
Bài thuốc chữa thấp khớp mạn, đau nhức
Tang ký sinh 12g; hoài sơn 16g; đảng sâm 20g; u chặc chìu, kê huyết đằng, đan sâm, thổ phục linh, thục địa, xích thược, thiên niên kiện, độc hoạt, đỗ trọng, khương hoạt, mỗi vị 12g; nhục quế 8g; ngưu tất 10g. Sắc ngày một thang thuốc lấy nước uống.
Tang ký sinh, cẩu tích và ngưu tất, mỗi vị 12g. Sắc ngày một thang thuốc lấy nước uống.
Tang ký sinh, ngưu tất, khương hoạt, mỗi vị 12g; phục linh 10g; thương truật, quế chi, mỗi vị 8g; can khương 6g. Sắc ngày một thang thuốc lấy nước uống.
Tang ký sinh 30g và ngưu tất 12g. Sắc ngày một thang thuốc lấy nước uống.
Tang ký sinh 30g, lá trắc bá 10g, rễ chanh 20g. Sao vàng rồi sắc ngày một thang thuốc lấy nước uống.
Tang ký sinh, hoài sơn, hà thủ ô, thục địa, kim anh, liên nhục, mỗi vị 12g; quy bản, kỷ tử, ngưu tất, thỏ ty thử, đương quy, táo nhân, mỗi vị 8g. Sắc ngày một thang thuốc lấy nước uống.
Tang ký sinh, thục địa, mỗi vị 16g; xuyên quy, xuyên khung, phụ tử chế, bạch thược, xuyên luyện tử, hoàng kỳ, đan sâm, ngưu tất, mỗi vị 12g; quế chi, hồng hoa, đào nhân, bạch giới tử, mỗi vị 8g. Sắc ngày một thang thuốc lấy nước uống.
Tang ký sinh 60g, lá ngải cứu 20g, a giao hoặc cao ban long nướng thơm 20g. Sắc và chia 03 lần uống trong ngày.
Tang ký sinh, tục đoạn, thỏ ty tử, a giao mỗi vị 20g. Tán nhỏ làm thành viên, ngày uống 16 – 20g.
Tang ký sinh đã bào chế cần được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát
Một số cần lưu ý khi sử dụng:
Tóm lại, vị thuốc Tang ký sinh có công dụng bổ can thận, mạnh gân xương, trừ phong thấp, an thai, lợi sữa. Dùng khi gân cốt nhức mỏi, lưng gối đau, tê bại, động thai đau bụng, phụ nữ sau sinh không có sữa. Khi muốn sử dụng Tang ký sinh để trị bệnh, bạn hãy tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa, những thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo.