Chào mừng bạn đến với Sàn thương mại điện tử dược mỹ phẩm NewwayMart!

Thăng ma là gì? Các bài thuốc có thăng ma

12/01/2023 Nguồn: Góc sức khỏe Người đăng:

0/5 trong 0 Đánh giá

|
240 Lượt xem

Từ lâu đời, Thăng ma đã được trong Đông y dùng để làm thuốc chữa nhiều loại bệnh. Tên Thăng ma này bắt nguồn từ tính chất làm bốc lên trên (thăng) cùng với hình dáng của ngọn và lá hơi giống cây gai (ma). Trên thị trường, vị thuốc Thăng ma được chế biến từ rất nhiều loại cây khác nhau. Do đó, khi mua và sử dụng các bạn cần chú ý để tránh nhầm lẫn. Vậy cây thăng ma là gì? cùng chúng tôi theo dõi bài viết dưới đây.

1. Mô Tả Dược Liệu

1.1. Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Thăng ma.

Tên khác: Quỷ kiếm thăng ma, kê cốt thăng ma, châu thăng ma, châu ma, tây và bắc thăng ma.

Thăng ma tên khoa học: Cimicifuga foetida L., thuộc họ nhà Ranunculaceae (họ Mao Lương). Vị thuốc được bào chế từ rễ của cây Thăng ma có tên khoa học là Rhizoma Cimicifuga foetida.

Hình ảnh cây thăng ma

Hình ảnh cây thăng ma

1.2. Đặc điểm tự nhiên

Thăng ma là loại cây thảo sống lâu năm, có chiều cao khoảng 1 - 2m, trên thân có lông nhỏ.

Lá kép nhiều lần lông chim hoặc mọc so le. Lá chét hình trứng hoặc hình mác, mép khía răng sâu và nhọn, lá chét trong cùng chia thành 3 thuỳ.

Cụm hoa mọc ở ngọn hoặc ở những kẽ lá gần ngọn thân thành hình chùy phân nhánh rộng. Hoa lưỡng tính, có màu trắng, đường kính 6mm. Có khoảng 5 - 7 cánh hoa và lá đài xếp lợp hình trứng, 1 - 2 cánh trong xẻ sâu thành 2 thuỳ. Nhị nhiều, dài hơn lá đài và bầu có nhiều noãn.

Quả kép, dạng dẹt, có chiều dài 12cm, trên mặt có lông, vòi nhuỵ tồn tại. Mỗi quả chứa khoảng 6 – 8 hạt.

1.3. Phân bố, thu hái và chế biến

Ở Việt Nam chưa phát hiện thấy loài Thăng ma, tất cả Thăng ma đang sử dụng đều được nhập từ Trung Quốc của các tỉnh như Thanh Hải, Tứ Xuyên, Thiểm Tây, Vân Nam.

Thu hoạch: Vào mùa hè và mùa thu người ta sẽ đào lấy thân rễ, đem phơi khô nửa chừng rồi đốt cháy lớp rễ con, sau đó tiếp tục phơi thật khô.

Bảo quản dược liệu ở những nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc và mối mọt.

1.4. Bộ phận sử dụng

Bộ phận được dùng: Thân rễ phơi hoặc sấy khô của cây Thăng ma.

2. Thành Phần Hóa Học Trong Thăng ma

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học

Từ cây Thăng ma (Cimicifuga foetida L.), các nhà khoa học đã chiết ra được citimin (công thức hoá học: C20H34O7). Đây là một chất bột màu vàng nhạt, có vị đắng, tan được trong cồn metylic, cồn etylic, aceton, clorofoc; không tan trong nước, ether, benzen và ether dầu hoả, nhiệt độ nóng chảy ở 169°C và đến 175°C thì bị phân huỷ.

Thân rễ Thăng ma chủ yếu chứa triterpen với hàm lượng khoảng 4,3%. Các triterpen đã được phân lập và xác định gồm: acid isoferulic, Cimigenol 3-O-β-D-xylopyranosid và dahurinol.

Ngoài ra, còn có các chất: shengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid, Acetylshengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid và 24-O-acetylshengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid.

3. Thăng ma Có Tác Dụng Gì Trong Y Học

3.1. Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, Thăng ma có vị ngọt, hơi đắng và cay, tính bình, hơi độc, quy vào 04 kinh bao gồm: Phế, tỳ, vị và đại trường.

Thăng ma có công dụng tán phong giải độc, thăng thanh, giáng trọc. Đây là thuốc thăng để chữa phong nhiệt. Thăng ma thường hay được dùng làm thuốc trừ ôn dịch, chướng khí, giải độc, chữa lở loét cổ họng và sốt rét.

3.2. Theo y học hiện đại

Thử nghiệm độ độc của Thăng ma: Tiêm tĩnh mạch liều 100mg citimin cho con chuột 10g vẫn không thấy hiện tượng trúng độc.

Tuy nhiên, nếu người uống quá liều có thể gặp một số hiện tượng đầu váng mắt hoa, bắp thịt mềm, nhịp mạch và nhịp thở giảm xuống, dạ dày bị kích thích dẫn đến tình trạng nôn mửa kịch liệt. Nếu liều sử dụng tăng cao hơn nữa thì có thể bị suy nhược, choáng váng, nhức đầu và phát cuồng nhẹ.

4. Liều lượng, Cách Dùng Của Thăng ma

Cách dùng bài thuốc thăng ma

Cách dùng bài thuốc thăng ma

Ngày dùng khoảng 4 - 10g dạng thuốc sắc để súc miệng hoặc uống, thường phối hợp Thăng ma với các vị thuốc khác.

5. Bài Thuốc Có Thăng ma

  • Trị cảm sốt, ban, sởi, ban sởi không mọc gây biến chứng

Bài thuốc: Thăng ma và Cát căn mỗi vị 6g; Kim ngân hoa, Kinh giới, Bông trang mỗi vị 10g; Cam thảo dây, Đơn kim (hoặc Liên kiều) mỗi vị 8g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

  • Trị sởi

Bài thuốc: Thăng ma 8g; Phù bình và Đậu sị mỗi vị 12g; Cát căn, Ngưu bàng tử, Liên kiều mỗi vị 8g; xác Ve sầu 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

  • Trị quai bị

Bài thuốc: Thăng ma, Hoàng cầm, Cát cánh, Liên kiều, Thiên hoa phấn mỗi vị 8g; Sài hồ, Cam thảo mỗi vị 4g; Cát căn, Ngưu bàng mỗi vị 12g; Thạch cao 1g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

  • Trị viêm amidan mạn tính

Bài thuốc: Thăng ma 6g, Cát cánh 4g; Xạ can 8g; Mạch môn,  Sa sâm, Tang bạch bì, Ngưu tất mỗi vị 12g; Huyền sâm 16g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

  • Trị viêm tai giữa mạn tính

Bài thuốc: Thăng ma, Đương quy, Hoàng bá, Hoàng liên mỗi vị 8g; Trần bì 6g; Cam thảo 4g; Bạch truật, Hoàng kỳ, Đảng sâm, Phục linh, Sài hồ mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

  • Trị viêm gan do virus cấp tính

Bài thuốc: Thăng ma, Huyền sâm, Đan sâm, Hoàng liên, Thạch hộc mỗi vị 12g; Chi tử,  Đan bì, Sừng trâu mỗi vị 16g; Sinh địa 24g; Nhân trần 40g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

  • Trị táo bón ở người già, phụ nữ sinh đẻ nhiều lần

Bài thuốc: Thăng ma, Đảng sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, Sài hồ mỗi vị 12g; Bá tử nhân, Nhục thung dung, Đương quy, Vừng đen mỗi vị 8g; Cam thảo, Trần bì mỗi vị 6g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

  • Trị rong kinh

Bài thuốc: Thăng ma, Hoàng kỳ, Bạch truật mỗi vị 8g; Cam thảo 4g; Đảng sâm 12g. Sắc uống mỗi ngày một lần.

  • Trị rong huyết

Bài thuốc: Thăng ma 8g; Cam thảo 4g; Huyết dụ, Đảng sâm mỗi vị 6g; Bạch truật, Mẫu lệ, Hoàng kỳ, Ô tặc cốt mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

  • Trị sa tử cung

Bài thuốc: Thăng ma, Hoài sơn, Bạch truật, Hoàng kỳ, Khiếm thực, Sài hồ, Sơn thù, mỗi vị 12g; Trần bì 6g; Cam thảo 4g; Đương quy, Tang phiêu tiêu mỗi vị 8g; Đảng sâm 16g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

6. Lưu Ý Khi Sử Dụng Thăng ma

Lưu ý khi sử dụng

Lưu ý khi sử dụng

Một số lưu ý khi bạn sử dụng vị thuốc Thăng ma:

  • Những đối tượng sau không nên sử dụng vị thuốc Thăng ma: Người chảy máu cam, thổ huyết và ho có đờm; nôn mửa; âm hư hỏa vượng; thận kinh bất túc; thương hàn mới phát ở thái dương; hen suyễn, sởi đã mọc hết.
  • Cần chú ý phân biệt với loại Thăng ma họ nhà Cúc (Serratura chinensis). Dược tính của 02 loại thực vật này khác nhau, vì vậy khi lựa chọn nguyên liệu phải thận trọng.

7. Mua vị thuốc thăng ma chính hãng tại Newway Mart 

Newway Mart tự hào là nơi cung cấp các sản phẩm từ thăng ma chính hãng, vận chuyển trên toàn quốc để bạn an tâm khi lựa chọn những sản phẩm tại Newway Mart. Để mua hàng Online bạn đặt tại website: www.newwaymart.vn hoặc ghé trực tiếp qua  địa chỉ:

Địa chỉ: Tòa nhà Newway, Số 31/76 An Dương, Tây Hồ, Hà Nội

Email: info@newwaymart.vn

SĐT: 0243 719 6575

Thăng ma là vị thuốc chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên và được sử dụng từ lâu đời trong Đông y nhưng Thăng ma có chỉ định và chống chỉ định, tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng, nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến gặp bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến để mua thuốc.

Theo dõi chúng tôi

Theo dõi chúng tôi trên

Facebook Chat
Chat Zalo