Chào mừng bạn đến với Sàn thương mại điện tử dược mỹ phẩm NewwayMart!

Cây độc hoạt - Công dụng và bài thuốc Độc hoạt

12/01/2023 Nguồn: Góc sức khỏe Người đăng:

0/5 trong 0 Đánh giá

|
230 Lượt xem

Cây thuốc độc hoạt hay còn được gọi với một số cái tên khác nhau như độc diêu thảo, khương thanh, trường sinh thảo,... Đây là một loại cây sống lâu năm, là một vị thuốc quý hiện nay vẫn chưa trồng được ở Việt Nam, với bộ phận chính được sử dụng làm thuốc đó là thân và rễ cây. Vậy cây độc hoạt là gì? và Công dùng độc hoạt trong y học sẽ được chúng tôi chia sẻ dưới bài viết dưới đây.

1. Thông tin về cây độc hoạt

Tên gọi khác: hộ khương sứ giả, khương thanh, độc diêu thảo, hồ vương sứ giả, độc hoạt, thanh danh tinh, sơn tiên độc hoạt, trường sinh thảo, xuyên độc hoạt, địa đầu ất hộ ấp. 

Tên khoa học của cây độc hoạt là Angelica megraphylla Diels hay Angelica laxiflora Diels với họ hoa tán Apiaceae. Độc hoạt được xem là một loại cây mà thân và rễ là của nhiều loại cây độc hoạt khác nhau.

Cây mao đương quy hay hương độc hoạt còn được gọi là đương quy có lông, một loại cây sống lâu năm có chiều cao khoảng 0,5 - 1 mét, có màu hơi tím, thân cây mọc thẳng đứng có rãnh dọc, nhẵn không có lông. Lá hương độc hoạt kép 2 - 3 lần lông chim, lá chét nguyên hoặc chia thùy, mép lá có răng cưa tù không nhọn, cuống lá nhỏ phía dưới nở rộng thành hình bẹ có rìa mỏng. Trên gân lá có lông ngắn và thưa thớt. Cụm hoa độc hoạt tán kép gồm có 10 - 20 cuống tán. Hoa độc hoạt có kích thước bé, màu trắng, quả độc hoạt bế đôi, có hình thoi dẹt trên lưng có sống và 2 bên phát triển thành dìa.

Hình ảnh cây đọc hoạt

Hình ảnh cây đọc hoạt

Cây ngưu vị độc hoạt hay còn được gọi độc hoạt đuôi trâu cũng là loại cây sống lâu năm với chiều cao khoảng từ 0,5 - 1,5 mét, cây ngưu vị có rễ chính to và thô, đôi khi có thể xuất hiện một vài rễ con dài, thân cây ngưu vị độc hoạt mọc thẳng đứng trên mặt có rãnh dọc và hơi có lông ngắn. Lá cây ngưu vĩ độc hoạt là lá kép 01 lần lông chim, phiến lá chét dài khoảng 5 - 13cm và rộng từ 4 - 20cm, mép lá có răng cưa thô, cuống lá dài khoảng 8 - 17cm, phía dưới phát triển thành bẹ. Cụm hoa ngưu vĩ độc hoạt hình tán kép, mọc ở vị trí đầu cành, một cụm có tổng hoa tán từ 15 - 20 cuống và có chiều dài từ 3,5 - 9cm, tán nhỏ có khoảng 30 hoa nhỏ có màu vàng trắng. Quả có hình thoi dẹt, bế đôi, trên lưng sống không rõ và 2 bên phát triển thành dìa.

Cây cửu nhãn độc hoạt còn được gọi là độc hoạt chín mắt thuộc họ Ngũ gia bì. Cửu nhãn độc hoạt là cây sống lâu năm có chiều cao khoảng 1 - 2 mét, thân mọc thẳng đứng có rất nhiều cành, cành cây già gần như không có lông thưa ngắn. Lá cửu nhãn độc hoạt mọc so le và kép 02 - 03 lần lông chim có thể dài khoảng 30 - 40cm, lá chét có cuống ngắn với chiều dài khoảng 4 - 12cm và chiều rộng khoảng 2 - 9cm, mép có răng cưa nhọn. Cụm hoa hình tán kép, cuống tán kép dài khoảng 4,5 - 11cm, với những tán nhỏ gồm có từ 20 - 35 hoa nhỏ màu vàng nhạt hoặc màu trắng. Quả cửu nhãn độc hoạt mọng hình cầu, dài từ 2 - 3cm trong đó có 05 hạt.

2. Phân bố và thu hoạch

Cây thuốc độc hoạt là một loại cây thuốc quý được phát hiện ở Trung Quốc và hiện nay vẫn chưa trồng được ở Việt Nam. Cây thuốc độc hoạt thường hay được thu hoạch vào mùa thu khi lá đã khô hoặc đầu mùa xuân khi cây bắt đầu ra lá non, đào để lấy rễ sau đó phơi trong râm rồi sấy khô. Cây thuốc độc hoạt có hình dạng trụ hơi tròn, phần trên to phần dưới nhỏ, đầu dưới có phân nhánh, dài khoảng 10 - 20cm, rễ có đường kính dài khoảng 3,3 cm. Mặt ngoài của rễ có màu vàng hoặc màu nâu, đỉnh trên còn ít gốc hoặc thậm chí bị lõm xuống, phần đầu rễ xuất hiện nhiều vân nhăn ngang và toàn bộ có vân nhăn dọc. Bên cạnh đó còn có vết sẹo nhỏ hơi nổi lên và nốt nhỏ mọc ngang lồi lên. Chất đặc và chắc, khi cắt ra thấy nhiều chấm dầu màu nâu rải rác hoặc xếp thành vòng, xung quanh mép màu trắng, ở bên trong có các vòng màu nâu, chính giữa là màu nâu tro. Vị thuốc này có mùi thơm đặc biệt, vị đắng hơi hắc và hơi tê lưỡi.

3. Thành phần hóa học của độc hoạt

Trong cây thuốc độc hoạt có các thành phần hóa học bao gồm:

  • Angelicone, Angelic acid, Angeloi, Bergaptenostholum belliferone, Palmitic acid, Linoleic acid, Oleic acid, Tiglic acid, Sterol, Scopoletin, Stearic acid, Dầu thực vật.
  • Columbianetin acetate, Columbianetin, Bergapten, Isoimperatorin, Osthol, Xanthotoxin.
  • Columbianetin-b-D-Glucopyranoside, Columbianadin.
  • Angelol D, G, B; Ampubesol.
  • G-Aminobutyric acid

4. Tác dụng dược lý của cây thuốc độc hoạt

Tác dụng trong y học

Tác dụng trong y học

  • Vị thuốc độc hoạt có nhiều công dụng khác nhau như: kháng viêm, giảm đau và an thần
  • Đối với thuốc nước và thuốc sắc độc hoạt đều có tác dụng làm hạ huyết áp nhưng trong khoảng thời gian ngắn. Độc hoạt chích tĩnh mạch còn có tác dụng giúp cho trung khu hô hấp hưng phấn. Đồng thời còn có các thành phần có tác dụng ức chế ngưng tập kết tiểu cầu trên ống xét nghiệm.
  • Độc hoạt có thành phần chống co thắt và chống loét bao tử đối với hồi tràng thỏ.
  • Theo một số tài liệu nghiên cứu của Trung Quốc độc hoạt có tên là angolica dahunca có tác dụng làm ức chế trực khuẩn lao, thương hàn, trực khuẩn lỵ, đại trường, trực khuẩn mủ xanh và phẩy khuẩn tả.

5. Công dụng của cây thuốc độc hoạt

Cây thuốc độc hoạt có vị đắng, tính bình cùng với một số tác dụng độc hoạt sau:

  • Trừ phong thấp, chỉ thống và giải biểu
  • Khứ phong, thắng thấp, tán hàn và chỉ thông
  • Khư phong và thắng thấp
  • Chủ phong hàn, kim sang với những phụ nữ bị chứng sán hà uống vị thuốc độc hoạt lâu ngày người khỏe nhẹ.
  • Trị các loại phong và tình trạng đau khớp do phong
  • Trị các loại phong thấp lạnh, nghịch khí, hen suyễn và tình trạng da cơ địa dị ứng gây ngứa khó chịu chân tay giật đau, lao tổn, phong độc đau.
  • Trị chứng phong bao gồm phong thấp tý thống, phong hàn biểu chứng, thiếu âm đầu thông hoặc ngứa ngoài da do thấp.
  • Trị chứng phong hàn thấp tý, lưng gối đau, chân tay co rút, viêm phế quản mạn tính, đau đầu.
  • Trị phong thấp, phong hàn biểu chứng, đau thắt lưng đùi.

6. Các bài thuốc từ cây độc hoạt

Bài thuốc từ độc hoạt

Bài thuốc từ độc hoạt

Một số bài thuốc có sử dụng vị thuốc độc hoạt trong việc điều trị bệnh bao gồm:

  • Điều trị răng sưng đau: Điều trị răng bị sưng đau bằng cách lấy vị thuốc độc hoạt nấu cùng với rượu sau đó ngậm. Nếu cảm thấy không có tác dụng hãy sử dụng độc hoạt và địa hoàng mỗi vị 120gram, tán thành bột, mỗi lần sử dụng 12gram sắc cùng với một chén nước và uống nóng. Uống thuốc xong nằm nghỉ một lúc rồi uống tiếp.
  • Điều trị lạnh toàn thân, trúng phong cấm khẩu: Lấy 160gram độc hoạt và rượu 1 thăng, sắc đến khi còn nửa thăng và cho người bệnh uống.
  • Trị trúng phong không nói được: sử dụng 40 gram độc hoạt sắc cùng với 02 thăng rượu, sắc cho đến khi còn 01 thăng. Đại đậu 05 chén sao, sau đó lấy rượu nóng nấu cùng và uống ngay lúc thuốc còn nóng.
  • Trị các chứng phong hư sau khi sinh: sử dụng các vị thuốc gồm độc hoạt, bạch tiễn bì mỗi vị 120gram, sắc cùng với 03 thăng nước cho đến khi còn 02 thăng. Chia lượng thuốc làm 03 phần và uống.
  • Trị chứng đau nhức xương khớp: các vị thuốc gồm có độc hoạt, phục linh, đương quy, cát căn, bạch thược dược và hoàng kỳ mỗi loại 4gram, nhân sâm 2 gram, cam thảo, can khương và phụ tử chế mỗi loại 1,2 gram, đậu đen 6gram, sắc uống và chia làm 3 lần trong ngày.
  • Trị đau khớp mãn tính do phong thấp, thiên về chi dưới: sử dụng 12gram độc hoạt và tần giao, tang ký sinh, bạch thược, quy thân, sinh địa, xuyên khung, nhục quế, phòng phong, cam thảo, nhân sâm, phục linh, đỗ trọng và ngưu tất mỗi vị 8gram. Sắc các vị thuốc cùng với nhau và uống.
  • Trị khớp viêm do phong thấp, tay chân co rút, lưng đùi đau nhức: Độc hoạt 12 gram, Phòng phong 12 gram, Tần giao 12 gram, Tế tân 4 gram sắc uống. Cũng có thể sử dụng độc hoạt nửa cân sau đó nấu thành cao, mỗi lần uống một muỗng cà phê, ngày 02 lần với nước.
  • Trị cảm mạo phong hàn, đau đầu, cơ thể đau, táo bón: Độc hoạt 8 gram, Xuyên khung 3,2 gram, Ma hoàng 4 gram, Sinh khương 4 gram, Đại hoàng 8 gram, Cam thảo 4 gram. Sắc lấy nước uống.
  • Trị phế quản viêm mạn tính: Cách dùng: Độc hoạt 9g và cho đường đỏ 15g theo tỉ lệ, chế thành cao, chia 3 - 4 lần uống trong ngày.
  • Điều trị bạch điến phong: Độc hoạt Heracleum hemsleyanum Diels. 1% bào chế thành cao nước bôi, kết hợp cùng tắm ánh nắng mặt trời.
  • Trị vảy nến: Độc hoạt uống và bôi, đồng thời kết hợp với chiếu tia tử ngoại

7. Kiêng kỵ

Kiêng kỵ

Kiêng kỵ

  • Khí huyết hư mà âm hư, phụ nữ nửa người dưới hư yếu, đau nửa người: Không sử dụng (theo Bản Thảo Phùng Nguyên).
  • Không dùng cho chứng nội phong, thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân âm hư (theo Trung Dược Học).
  • Không sử dụng cho người huyết hư (theo Lâm Sàng Thường Dụng Dược Thủ Sách).
  • Huyết hư mà không có phong hàn thực tà, âm hư nội nhiệt: nghiêm cấm dùng (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Huyết táo, âm hư: Cần cân nhắc trước khi dùng (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Đầu gối đau, ngang lưng đau thuộc chứng hư: Không nên dùng độc hoạt (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).

Thông tin về dược liệu độc hoạt trong bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Trước khi áp dụng các bài thuốc từ dược liệu này, bạn cần trao đổi với bác sĩ để dự phòng một số tác dụng không mong muốn.

Tóm lại, cây độc hoạt hay còn được gọi với rất nhiều cái tên khác nhau như khương thanh, trường sinh thảo, độc diêu thảo,... Đây là một loại cây sống lâu năm, là một vị thuốc quý hiện nay vẫn chưa trồng được ở Việt Nam, với bộ phận chính được sử dụng làm thuốc đó là thân và rễ cây, điều trị một số bệnh như đau nhức răng, vảy nến, lạnh toàn thân,... Tuy nhiên, trước khi sử dụng bất kỳ một vị thuốc nào cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn cũng như có phác đồ điều trị phù hợp.



Theo dõi chúng tôi

Theo dõi chúng tôi trên

Facebook Chat
Chat Zalo